viett's Blog

9 Trang « < 6 7 8 9 >

 

Các chức năng xã hội của gia đình

Mỗi gia đình được xem là một phần tử nhỏ trong xã hội, cấu tạo và hình thành nên xã hội. Mỗi gia đình sẽ có đặc điểm riêng, có cách sống riêng và không gia đình nào là giống gia đình nào. Tuy nhiên đặc điểm chung của từng gia đình là đều có các chức năng xã hội và đều thực hiện các chức năng ấy để tạo nên một xã hội tiến bộ. Vậy các chức năng xã hội của gia đình là gì? Cùng tìm hiểu dưới bài viết này.

Khái niệm về gia đình ?

Theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 quy định, gia đình là sự liên kết của nhiều người dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, những người này có các quyền và nghĩa vụ với nhau, cùng nhau xây dựng gia đình, nuôi dạy thế hệ trẻ và chăm sóc người cao tuổi dưới sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.

Tìm hiểu thêm: luật sư giỏi hà nội

Quy định về chức năng của gia đình

Gia đình được xem là tế bào của xã hội, là phần cấu tạo không thể thiếu của xã hội, là nơi nuôi dưỡng mỗi con người. Chức năng của gia đình có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của mỗi con người. Theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì gia đình có ba chức năng cơ bản: chức năng sinh đẻ, chức năng giáo dục, chức năng kinh tế. Chức năng sinh đẻ được hiểu là nhằm tái sản xuất ra con người, nhằm duy trì và phát triển nòi giống. Nhờ có chức năng sinh để của gia đình mà xã hội không thể bị diệt vong. Chức năng giáo dục là chức năng nhằm trang bị cho con người những tri thức cần thiết để phục vụ cuộc sống, phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Chức năng kinh tế của gia đình nhằm tạo ra những gia đình ấm no. Kinh tế gia đình phát triển thì nền kinh tế quốc gia mới hưng thịnh. Trong các chức năng trên, chức năng giáo dục đóng vai trò quan trọng. Ngoài ra, gia đình Việt Nam còn có chức năng quan tâm, chăm sóc, bảo vệ người cao tuổi.

Nội dung khác: https://everest.org.vn/dich-vu-phap-ly-hon-nhan/

Các yếu tố tác động tới thực hiện chức năng giáo dục của gia đình

Gia đình là một trong những thiết chế xã hội rất quan trọng. Sự thay đổi của gia đình ở các thời kỳ khác nhau chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: kinh tế, chính trị, văn hóa, pháp luật…

Yếu tố phát triển kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến chức năng giáo dục. Đối với việc thực hiện chức năng giáo dục của gia đình, có thể thấy sự khác biệt rõ rệt giữa giai đoạn hiện nay và giai đoạn phong kiến khi trình độ kinh tế-xã hội có sự khác biệt đáng kể. Nền kinh tế thị trường đã tạo cơ hội cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình có điều kiện tích lũy, làm giàu và tự do đầu tư vào các hoạt động theo nhu cầu. Nhờ đó chức năng giáo dục của gia đình được cải thiện đáng kể. Trong gia đình con trai và con gái đều được tới trường học tập và được chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết cho việc thực hiện giáo dục tại gia đình.

Sự phát triển của khoa học, công nghệ tạo điều kiện để con người có cơ hội tiếp xúc với các ứng dụng mới. Sự phổ biến internet, điện thoại di động… đã có những tác động không nhỏ tới việc giáo dục nói chung và giáo dục tại gia đình nói riêng.

Về mặt chính trị, sự ổn định của môi trường chính trị là một yếu tố góp phần phát triển mọi mặt của xã hội. Khi môi trường sống có trật tự, ổn định thì việc thực hiện các chức năng của gia đình, trong đó có chức năng giáo dục sẽ được đầu tư hơn về mặt thời gian, công sức, qua đó sẽ thu được những hiệu quả như mong đợi. Ngược lại, khi tình hình chính trị bất ổn, môi trường sinh hoạt không ổn định thì tâm lý, thời gian đều bị chi phối và việc tập trung cho bất cứ một hoạt động cụ thể nào là điều không dễ dàng.

Về ảnh hưởng của yếu tố văn hóa, sự tác động của phong tục, tập quán có những ảnh hưởng nhất định đối với đời sống...



Xem tiếp »

 

Pháp luật dân sự là một thuật ngữ không xa lạ gì với những người học luật và tìm hiểm về pháp luật. Luật dân sự là một trong những mảng pháp luật được ứng dụng nhiều nhất trong cuộc sống. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về pháp luật dân sự, khái niệm hay đặc điểm của pháp luật dân sự.

Khái niệm pháp luật dân sự

Pháp luật dân sự hay còn gọi tắt là luật dân sự được biết đến là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Nó bao gồm tổng thể các quy phạm điều chỉnh các quan hệ tài sản và một số quan hệ nhân thân trong giao lưu dân sự trên cơ sở bình đẳng, tự định đoạt và tự chịu trách nhiệm của các chủ thể tham gia các quan hệ dân sự.

Trong pháp luật dân sự sẽ hình thành nên quan hệ pháp luật dân sự. Đấy là những quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh đặc biệt là quy phạm pháp luật dân sự. Quan hệ pháp luật dân sự là một dạng quan hệ pháp luật, vì vậy, nó mang đầy đủ đặc tính của quan hệ pháp luật về bản chất xã hội, bản chất pháp lý, tính cưỡng chế nhà nước…

Đặc điểm đáng chú ý của các quan hệ pháp luật dân sự

Chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự đa dạng bao gồm cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Tuy nhiên khi tham gia vào quan hệ dân sự, các chủ thể độc lập với nhau về tổ chức và tài sản.

Địa vị pháp lý của các chủ thể trong các quan hệ pháp luật dân sự dựa trên cơ sở bình đẳng, không bị phụ thuộc vào các yếu tố xã hội khác.

Lợi ích (trước tiên là lợi ích kinh tế) là tiền đề trong phần lớn các quan hệ dân sự. Quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa – tiền tệ và được điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật đã tạo điều kiện cho các chủ thể thông qua các biện pháp pháp lý để thỏa mãn các nhu cầu vật chất cũng như tinh thần.

Các biện pháp cưỡng chế đa dạng không chỉ do pháp luật quy định mà có thể tự các bên quy định về các biện pháp cưỡng chế cụ thể về hình thức áp dụng các biện pháp cưỡng chế đó. Nhưng đặc tính tài sản là đặc trưng cho các biện pháp cưỡng chế trong luật dân sự.

Tìm hiểu thêm: Công ty luật hàng đầu

Đặc điểm của pháp luật dân sự

Đặc điểm của pháp luật nói chung hay pháp luật dân sự nói riêng sẽ phụ thuộc vào hai cơ sở chính là phương pháp điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh.

Với cơ sở phương pháp điều chỉnh. Phương pháp điều chỉnh của ngành luật nói chung là tổ hợp các phương tiện, biện pháp, cách thức tác động lên các quan hệ xã hội do ngành luật đó điều chỉnh. Thông qua đó, pháp luật tác động vào các quan hệ xã hội một cách đồng bộ làm nảy sinh, xác lập, bảo vệ, phát triển hoặc phòng ngừa, ngăn cấm, hạn chế đến sự nảy sinh, tồn tại, phát triển các quan hệ xã hội mà nhà cầm quyền mong muốn trong các lĩnh vực hoạt động nhất định của Nhà nước, xã hội và công dân. Phương pháp điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh là căn cứ để phân chia các ngành luật trong hệ thống pháp luật.

Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật nào đó được hiểu là cách thức tác động lên các quan hệ xã hội do ngành luật đó điều chỉnh. Cách thức tác động này nhằm hướng tới việc điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh, thay đổi hay chấm dứt sao cho phù hợp với điều kiện chính trị – kinh tế – xã hội cũng như đặc điểm của nhóm quan hệ xã hội đó.

Phương pháp điều chỉnh được sử dụng trong pháp luật dân sự là tôn trọng sự bình đẳng. Thoả thuận của các bên tham gia quan hệ pháp luật dân sự. Sự bình đẳng của các chủ thể dựa trên cơ sở sự độc lập về mặt tài sản và tổ chức. Việc xác lập và giải quyết những quan hệ về tài sản, quan hệ nhân thân chủ yếu do ý chí và lợi ích chính các chủ thể là cá nhân, tổ chức tham gia quan hệ đó. Bởi không có sự ràng buộc về tài sản và tổ chức nên các chủ thể đều có tư cách pháp lý ngang nhau. Cho nên...



Xem tiếp »

 

Pháp luật dân sự gồm những quy phạm gì?

Các loại quy phạm pháp luật dân sự

Quy phạm pháp luật dân sự được coi là những quy định của Nhà nước về cách xử sự của các chủ thể trong các điều kiện và hoàn cảnh nhất định. Điều kiện và hoàn cảnh này rất đa dạng, vậy nên, cách xử sự của các chủ thể cũng rất là phong phú và đa dạng. Trong nhiều trường hợp thì pháp luật không chỉ dự liệu được những xử sự cụ thể mà còn đưa ra được  khung hay giới hạn của các xử sự đó hoặc chỉ đưa ra khung pháp lí mà trong phạm vi khung đó thì các chủ thể có thể tuỳ ý lựa chọn những cách thức xử sự phù hợp với từng điều kiện và hoàn cảnh sao cho có lợi nhất. Tuỳ theo những cách thức quy định trong các quy phạm mà người ta có thể phân chia các quy phạm luật dân sự thành những loại quy phạm như sau:

Quy phạm định nghĩa

Đây là những quy phạm mà trong đó nêu ra các khái niệm và nêu nội dung khái niệm đó. Quy phạm định nghĩa được xác định phạm vi một sự kiện và giới hạn áp dụng các sự kiện đó. Thông thường các quy phạm, điều luật dạng này thể hiện dưới dạng là “X là…”. Ví dụ: “Đại diện là...” (Điều 134 Bộ luật dân sự năm 2015); thời hạn là...” (Điều 144 Bộ luật dân sự năm 2015); “thời hiệu là…” (Điều 149 Bộ luật dân sự năm 2015).

Có thể bạn quan tâm: Everest - công ty luật uy tín tại HCM

Quy phạm mệnh lệnh

Đây là loại quy phạm nêu ra các cách xử sự bắt buộc của các chủ thể tham gia vào quan hệ dân sự. Các xử sự này có thể là một hành vi bắt buộc phải thực hiện, thông thường thì được diễn tả từ các điều luật dưới dạng “phải”… Ví dụ như: “Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng kí thì phải tuân theo quy định đó” (khoản 2 Điều 119 Bộ luật dân sự năm 2015). Loại quy phạm này có những trường hợp được thể hiện dưới dạng duy nhất một sự kiện, ví dụ như: “Đại diện theo pháp luật của pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt”. Quy phạm mệnh lệnh cũng có thể được thể hiện dưới dạng là quy định một hành vi bị cấm không được làm, ví dụ như là: “Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác” (khoản 4 Điều 3 Bộ luật dân sự năm 2015).

Về nguyên tắc, thì các quy phạm mệnh lệnh là những quy định mang tính dứt khoát, các bên tham gia không thể nào thoả thuận để có thể thay đổi các quy phạm đó. Những loại quy phạm này thường không phổ biến, không đặc trưng trong các quy phạm pháp luật dân sự bởi vì các quan hệ dân sự rất đa dạng và phong phú (về chủ thể, khách thể, nội dung). Thông thường thì các quy phạm mệnh lệnh được quy định trong trường hợp như: nếu nó làm khác đi thì không chỉ là ảnh hưởng đến lợi ích của bên kia mà còn ảnh hưởng đến cả lợi ích chung của xã hội, Nhà nước, đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Quy phạm tuỳ nghi lựa chọn

Đây là những quy phạm có nêu ra nhiều cách xử sự khác nhau, trong đó thì các chủ thể khi tham gia có thể lựa chọn một trong các cách đã nêu. Ví dụ như: “Trong trường hợp bên bán giao vật với số lượng nhiều hơn số lượng đã thoả thuận, thì bên mua có quyền không nhận phần dôi ra; nếu nhận, thì phải thanh toán theo giá thoả thuận phần dôi ra” (khoản 1 Điều 437 Bộ luật dân sự năm 2015). Trong trường hợp này, thì pháp luật đưa ra các cách xử sự khác nhau và người có quyền lợi có thể được lựa chọn một trong các cách đó. Loại quy phạm tùy nghi lựa chọn này là một dạng “trung chuyển” giữa các quy phạm mệnh lệnh và quy phạm tuỳ nghi (tiểu mục d). Vì ở đó các chủ thể chỉ được phép lựa chọn một trong các cách xử sự đã được quy định. Mặt khác, nó cũng tạo cho các chủ thể nhiều cách lựa chọn khác nhau, tạo điều kiện...



Xem tiếp »

 

Phân biệt pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại

Pháp nhân chính là cơ quan, tổ chức hay thực thể pháp lý được thành lập theo quy định của pháp luật. Và pháp nhân được chia thành hai loại: Pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại. Để giúp cho mọi người phân biệt rõ hai loại pháp nhân trên, hãy đến với bài viết này.

Chúng ta sẽ phân biệt qua các tiêu chí sau:

Căn cứ pháp lý:

(i) Bộ Luật Dân sự 2015;

(ii) Luật Doanh nghiệp 2014;


Khái niệm

Pháp nhân thương mại:

Bộ luật Dân sự năm 2015 chưa quy định cụ thể về khái niệm của pháp nhân thương mai. Theo Điều 75 Bộ Luật Dân sự năm 2015, có thể thấy pháp nhân là pháp nhân thương mại nếu đáp ứng đủ điều kiện:

(i) Mục tiêu chính của pháp nhân thương mại là hoạt động kinh doanh, kiếm lợi nhuận;

(ii) Và những lời nhuận đó được chia đều cho các thành viên trong pháp nhân;

Mối quan hệ pháp lý giữa pháp nhân thương mại với nhà nước là mối quan hệ đặc biệt. Bởi lẽ, nếu pháp nhân có những hành vi vi phạm pháp luật. Pháp nhân sẽ chịu những trách nhiệm pháp lý (hậu quả vật chất lẫn tinh thần). Nhà nước có quyền áp dụng cưỡng chế những hình phạt do pháp luật quy định đối với pháp nhân thương mại.

Pháp nhân phi thương mại:

Theo Điều 76 Bộ luật Dân sự 2015 thì pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; Nếu có lợi nhuận thì cũng không có chia cho các thành viên. Và lợi nhuận này, chỉ là mục tiêu phụ trong quá trình hoạt động của pháp nhân đó. Có thể dùng lợi nhuận đó để đầu tư phát triển. Cá nhân là thành viên trong pháp nhân thì chỉ hưởng lương theo mức quy định.

Tìm hiểu thêm tại: Phaptri.vn tin tức pháp luật xã hội mới nhất

Loại hình pháp nhân

Pháp nhân thương mại gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác.

Pháp nhân phi thương mại gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.

Mục tiêu, mục đích hoạt động

Pháp nhân thương mại được thành lập nhằm mục tiêu chính là lợi nhuận và khi thu được lợi nhuận sẽ chia cho các thành viên của pháp nhân theo thỏa thuận, tỷ lệ phần vốn góp. Tùy vào loại hình của doanh nghiệp. Có thể thấy, pháp nhân thương mại mang yếu tố mục đích lợi ích riêng của pháp nhân, thành lập ra để kiếm lợi nhuận phân chia cho cá nhân hoặc pháp nhân góp vốn đầu tư hoặc tiếp tục cho vào quỹ pháp nhân nhằm mục đích duy trì lâu dài. 

Pháp nhân phi thương mại tùy thuộc vào từng tổ chức cụ thể, tuy nhiên các tổ chức là pháp nhân phi thương mại đều không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận. Nếu có lợi nhuận phát sinh sẽ được sử dụng để duy trì các hoạt động của tổ chức mà không phân chia cho các thành viên. 

Vì là tổ chức, có tư cách pháp nhân, hoạt động nhằm mục đích, lợi ích cộng đồng. Mục đích chính không phải kinh doanh, cũng càng không phải vì kiếm lợi nhuận cho cá nhân hay tổ chức nào. Mục đích chính là mang lợi ích cho một nhóm đối tượng nhất định mà pháp nhân phi thương mại thành lập ra hướng tới để hỗ trợ cho những nhóm đối tượng đó.

Một lần nữa khẳng định, nếu như mục tiêu chính của các pháp nhân thương mại là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận đó được chia cho các thành viên, thì ngược lại, pháp nhân phi thương mại không đặt ra mục tiêu này, và nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên.

Nội dung liên quan: tư cách pháp nhân của doanh nghiệp

Luật điều chỉnh về việc thành lập, hoạt động chấm dứt pháp nhân

Pháp nhân thương mại: thuộc đối tượng điều chỉnh của Bộ luật Dân sự 2015, Luật doanh nghiệp và quy định...



Xem tiếp »

 

Như thế nào để trở thành một pháp nhân?


Chủ thể của quan hệ pháp luật ngoài những cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự thì còn có các cơ quan, tổ chức và những chủ thể khác. Để phân biệt với chủ thể cá nhân, pháp luật dân sự đã đưa ra khái niệm pháp nhân. Vậy pháp nhân là gì? Điều kiện để trở thành pháp nhân là như thế nào?

Pháp nhân là gì?

Bộ Luật Dân sự năm 2015 chưa quy định cụ thể khái niệm về pháp nhân. Theo Điều 74 của Bộ luật này lại quy định rõ những dấu hiệu của pháp nhân, bao gồm:

(i) Pháp nhân tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào sự thay đổi thành viên trong pháp nhân đấy. Được coi là cá thể riêng biệt, có ý chí và đời sống riêng;

(ii) Có tài sản riêng và độc lập (Không dính líu đến các thành viên);

(iii) Có quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng tài sản. Nhân danh mình thực hiện những hành vi pháp lý;

(iv) Có quyền làm nguyên đơn, bị đơn trước tòa;

(v) Có trách nhiệm độc lập về tài sản.

Qua những dấu hiệu trên, ta có thể rút ra khái niệm pháp nhân: Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp, có tài sản riêng và chịu trách nhiệm về tài sản của chính mình. Nhân dân mình một cách độc lập tham gia vào các quan hệ pháp luật.


Tìm hiểu chi tiết tại: Phaptri.vn pháp luật Việt Nam mới nhất

Điều kiện để trở thành pháp nhân

 Để trở thành pháp nhân, phải có đầy đủ những điều kiện sau đây:

Được thành lập một cách hợp pháp

Một tổ chức sẽ được coi là tổ chức hợp pháp nếu:

(i) Có mục đích, nhiệm vụ đúng với quy định pháp luật;

(ii) Được thành lập hợp pháp theo trình tự và thủ tục do luật định.

(iii) Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận. Theo mong muốn của cá nhân, pháp nhân. Pháp nhân được thành lập theo một trình tự riêng nhất định. Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của chính pháp nhân đó.

Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai, minh bạch. Gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và những đăng ký khác theo quy định của pháp luật.

Tên gọi của pháp nhân phải bằng tiếng quốc ngữ (tiếng Việt Nam). Tên phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.

Trong giao dịch dân sự, pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình. Tên gọi này được pháp luật công nhận và bảo vệ. Trụ sở của pháp nhân chính là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân. Công bố công khai khi thay đổi trụ sở pháp nhân.

Có điều lệ và cơ cấu tổ chức chặt chẽ

Theo Điều 83 Bộ luật dân sự 2015, pháp nhân phải là một tổ chức có cơ cấu quản lý chặt chẽ, được quy định như:

(i) Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.

(ii) Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều lệ hoạt động của pháp nhân phải rõ ràng. Điều lệ này do các nhà sáng lập viên góp ý, xây dựng. Đối với pháp nhân được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì điều lệ do cơ quan nhà nước quy định.

Cơ quan điều hành không thể thiếu đối với pháp nhân. Bao gồm các bộ phận, phòng ban được phân chia cụ thể, phân công chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, phòng ban được quy định rõ ràng trong điều lệ hoặc trong quyết định thành lập.

Như vậy, một tổ chức muốn trở thành pháp nhân chắc chắn phải có điều lệ hoặc quyết định thành lập pháp nhân. Quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành pháp nhân trong điều lệ và quyết định thành lập. 

Xem thêm: tư cách pháp nhân tiếng anh là gì

Xem tiếp »


 

Hiểu thế nào về pháp nhân?


Chủ thể của quan hệ pháp luật ngoài những cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự thì còn có các cơ quan, tổ chức và những chủ thể khác. Để phân biệt với chủ thể cá nhân, pháp luật dân sự đã đưa ra khái niệm pháp nhân. Vậy pháp nhân là gì? Điều kiện để trở thành pháp nhân là như thế nào?

Pháp nhân là gì?


Bộ Luật Dân sự năm 2015
chưa quy định cụ thể khái niệm về pháp nhân. Theo Điều 74 của Bộ luật này lại quy định rõ những dấu hiệu của pháp nhân, bao gồm:

(i) Pháp nhân tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào sự thay đổi thành viên trong pháp nhân đấy. Được coi là cá thể riêng biệt, có ý chí và đời sống riêng;

(ii) Có tài sản riêng và độc lập (Không dính líu đến các thành viên);

(iii) Có quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng tài sản. Nhân danh mình thực hiện những hành vi pháp lý;

(iv) Có quyền làm nguyên đơn, bị đơn trước tòa;

(v) Có trách nhiệm độc lập về tài sản.

Qua những dấu hiệu trên, ta có thể rút ra khái niệm pháp nhân: Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp, có tài sản riêng và chịu trách nhiệm về tài sản của chính mình. Nhân dân mình một cách độc lập tham gia vào các quan hệ pháp luật.


Tìm hiểu chi tiết tại: Phaptri.vn thư viện pháp luật cho mọi nhà

Điều kiện để trở thành pháp nhân

 Để trở thành pháp nhân, phải có đầy đủ những điều kiện sau đây:

Được thành lập một cách hợp pháp

Một tổ chức sẽ được coi là tổ chức hợp pháp nếu:

(i) Có mục đích, nhiệm vụ đúng với quy định pháp luật;

(ii) Được thành lập hợp pháp theo trình tự và thủ tục do luật định.

(iii) Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận. Theo mong muốn của cá nhân, pháp nhân. Pháp nhân được thành lập theo một trình tự riêng nhất định. Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của chính pháp nhân đó.

Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai, minh bạch. Gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và những đăng ký khác theo quy định của pháp luật.

Tên gọi của pháp nhân phải bằng tiếng quốc ngữ (tiếng Việt Nam). Tên phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.

Trong giao dịch dân sự, pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình. Tên gọi này được pháp luật công nhận và bảo vệ. Trụ sở của pháp nhân chính là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân. Công bố công khai khi thay đổi trụ sở pháp nhân.

Có điều lệ và cơ cấu tổ chức chặt chẽ

Theo Điều 83 Bộ luật dân sự 2015, pháp nhân phải là một tổ chức có cơ cấu quản lý chặt chẽ, được quy định như:

(i) Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.

(ii) Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều lệ hoạt động của pháp nhân phải rõ ràng. Điều lệ này do các nhà sáng lập viên góp ý, xây dựng. Đối với pháp nhân được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì điều lệ do cơ quan nhà nước quy định.

Cơ quan điều hành không thể thiếu đối với pháp nhân. Bao gồm các bộ phận, phòng ban được phân chia cụ thể, phân công chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, phòng ban được quy định rõ ràng trong điều lệ hoặc trong quyết định thành lập.

Như vậy, một tổ chức muốn trở thành pháp nhân chắc chắn phải có điều lệ hoặc quyết định thành lập pháp nhân. Quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành pháp nhân trong điều lệ và quyết định thành lập. 

Xem thêm: tư cách pháp nhân là gì

Tài sản độc lập và...



Xem tiếp »

 

Điều kiện để trở thành pháp nhân


Chủ thể của quan hệ pháp luật ngoài những cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự thì còn có các cơ quan, tổ chức và những chủ thể khác. Để phân biệt với chủ thể cá nhân, pháp luật dân sự đã đưa ra khái niệm pháp nhân. Vậy pháp nhân là gì? Điều kiện để trở thành pháp nhân là như thế nào?

Pháp nhân là gì?

Bộ Luật Dân sự năm 2015 chưa quy định cụ thể khái niệm về pháp nhân. Theo Điều 74 của Bộ luật này lại quy định rõ những dấu hiệu của pháp nhân, bao gồm:

(i) Pháp nhân tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào sự thay đổi thành viên trong pháp nhân đấy. Được coi là cá thể riêng biệt, có ý chí và đời sống riêng;

(ii) Có tài sản riêng và độc lập (Không dính líu đến các thành viên);

(iii) Có quyền chiếm hữu, định đoạt, sử dụng tài sản. Nhân danh mình thực hiện những hành vi pháp lý;

(iv) Có quyền làm nguyên đơn, bị đơn trước tòa;

(v) Có trách nhiệm độc lập về tài sản.

Qua những dấu hiệu trên, ta có thể rút ra khái niệm pháp nhân: Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp, có tài sản riêng và chịu trách nhiệm về tài sản của chính mình. Nhân dân mình một cách độc lập tham gia vào các quan hệ pháp luật.


Tìm hiểu chi tiết tại: Phaptri.vn trang chia sẻ kiến thức pháp luật

Điều kiện để trở thành pháp nhân

 Để trở thành pháp nhân, phải có đầy đủ những điều kiện sau đây:

Được thành lập một cách hợp pháp

Một tổ chức sẽ được coi là tổ chức hợp pháp nếu:

(i) Có mục đích, nhiệm vụ đúng với quy định pháp luật;

(ii) Được thành lập hợp pháp theo trình tự và thủ tục do luật định.

(iii) Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận. Theo mong muốn của cá nhân, pháp nhân. Pháp nhân được thành lập theo một trình tự riêng nhất định. Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của chính pháp nhân đó.

Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai, minh bạch. Gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và những đăng ký khác theo quy định của pháp luật.

Tên gọi của pháp nhân phải bằng tiếng quốc ngữ (tiếng Việt Nam). Tên phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.

Trong giao dịch dân sự, pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình. Tên gọi này được pháp luật công nhận và bảo vệ. Trụ sở của pháp nhân chính là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân. Công bố công khai khi thay đổi trụ sở pháp nhân.

Có điều lệ và cơ cấu tổ chức chặt chẽ

Theo Điều 83 Bộ luật dân sự 2015, pháp nhân phải là một tổ chức có cơ cấu quản lý chặt chẽ, được quy định như:

(i) Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.

(ii) Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều lệ hoạt động của pháp nhân phải rõ ràng. Điều lệ này do các nhà sáng lập viên góp ý, xây dựng. Đối với pháp nhân được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì điều lệ do cơ quan nhà nước quy định.

Cơ quan điều hành không thể thiếu đối với pháp nhân. Bao gồm các bộ phận, phòng ban được phân chia cụ thể, phân công chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, phòng ban được quy định rõ ràng trong điều lệ hoặc trong quyết định thành lập.

Như vậy, một tổ chức muốn trở thành pháp nhân chắc chắn phải có điều lệ hoặc quyết định thành lập pháp nhân. Quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành pháp nhân trong điều lệ và quyết định thành lập. 

Xem thêm: tư cách pháp nhân

Tài sản độc...



Xem tiếp »

 

Những rủi ro thường gặp khi không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là một trong những hoạt động được các doanh nghiệp thường xuyên tiến hành hiện nay. Việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu bên cạnh những lợi ích có thể thấy rõ còn giúp các doanh nghiệp tránh được những rủi ro sau đây

Mất quyền đăng ký nhãn hiệu

Theo quy định tại khoản 14 Điều 1, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 và năm 2019: văn bằng bảo hộ sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp cho người nộp đơn hợp lệ và có ngày nộp đơn sớm nhất, đây còn được gọi là nguyên tắc nộp đơn đầu tiên.

Như vậy với quy định này nếu chủ sở hữu nhãn hiệu không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu có thể sẽ bị mất quyền đăng ký nhãn hiệu khi có một chủ thể khác đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mất uy tín trong kinh doanh

Việc chủ sở hữu không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trước mắt sẽ không tạo được sự tin tưởng cho khách hàng. Việc bảo hộ nhãn hiệu chỉ là một tờ giấy nhưng nó có hiệu quả rất lớn trong việc gây dựng niềm tin cho khách hàng. Đồng thời khi nhãn hiệu phát triển, được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trong xã hội sẽ xuất hiện hiện tượng làm hàng nhái hàng giả. Doanh nghiệp sẽ không được Nhà nước bảo vệ trong quá trình đấu tranh với hiện tượng này nếu như không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Do đó hiện tượng hàng nhái, hàng giả sẽ xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường, xuất hiện các sản phẩm kém chất lượng và dần dần sẽ đánh mất lòng tin của khách hàng dù cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp vẫn đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.

Xem thêm: Luật doanh nghiệp - Bất kỳ công ty nào cũng cần biết

Không được bảo hộ khi có tranh chấp xảy ra


Như đã đề cập ở trên, trước thực tại về hàng giả, hàng nhái ngày càng tràn lan trên thị trường; công cụ hiệu quả nhất để loại bỏ hiện tượng này ra khỏi xã hội chính là pháp luật. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp không đăng kí bảo hộ nhãn hiệu thì sẽ không được pháp luật và Nhà nước bảo hộ khi có tranh chấp xảy ra trên thực tế.

Theo quy định tại Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 và năm 2019 chỉ có chủ sở hữu nhãn hiệu được cấp văn bằng bảo hộ mới có quyền ngăn cấm chủ thể khác sử dụng nhãn hiệu của mình. Do đó, nếu doanh nghiệp không đăng kí bảo hộ nhãn hiệu sẽ không có quyền ngăn cấm các chủ thể khác sử dụng nhãn hiệu đó và khi có tranh chấp quá trình giải quyết sẽ rất khó khăn. Trong những trường hợp đó doanh nghiệp phải chứng minh nhãn hiệu của mình là nhãn hiệu nổi tiếng, thực tế thì không phải nhãn hiệu nào cũng là nhãn hiệu nổi tiếng và quá trình chứng minh của nó cũng lâu dài và khó khăn hơn nhiều.

Tìm hiểu về cách đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Click vào đây

Có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị kiện vì sử dụng nhãn hiệu trái phép

Nếu như doanh nghiệp không đăng kí bảo hộ nhãn hiệu thì có thể đứng trước nguy cơ bị xử lý. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 và năm 2019 chủ sở hữu của nhãn hiệu có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Do đó khi doanh nghiệp chưa đăng kí bảo hộ nhãn hiệu mà có một chủ thể khác đăng kí bảo hộ nhãn hiệu đó thì doanh nghiệp có thể bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vì hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Đồng thời khoản 1, Điều 200 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019 và Nghị định số 99/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp thì có 2 hình thức xử lý bao gồm: khởi kiện tại tòa án nhân dân hoặc xử phạt vi phạm hành chính.

Đánh mất các thị trường tiềm năng

Hiện nay có rất nhiều thị trường uy tín trên...



Xem tiếp »

 

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu

Hiện nay việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đang được các doanh nghiệp quan tâm, tuy nhiên cũng nhiều chủ thể mong muốn chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu cho một số đối tượng. Vậy điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu được quy định như thế nào trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019?

Khái niệm nhãn hiệu

Căn cứ theo Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019: Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Nhãn hiệu là một trong những đối tượng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp

Quyền sở hữu công nghiệp là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ được điều chỉnh bởi Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019 quy định: Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại Điều 128 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019: Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Việc chuyển nhượng này phải được thực hiện bằng hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp.

Nhãn hiệu là một trong những đối tượng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nên việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải tuân thủ theo các quy định của chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp.

Nên quan tâm: Luật doanh nghiệp mới nhất 2021

Chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu


Luật Sở hữu trí tuệ là luật chuyên ngành của Bộ luật Dân sự, do đó đối với vấn đề này việc chuyển nhượng phụ thuộc chủ yếu vào ý chí của các bên chủ thể.  Tuy nhiên giao dịch này chịu sự điều chỉnh theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Các bên chủ thể phải đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019 hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu của các bên chủ thể chỉ có hiệu lực khi được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyền sở hữu công nghiệp.

Tuy nhiên theo quy định của pháp luật không phải mọi nhãn hiệu đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều có thể chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu, không phải mọi chủ thể nào cũng đều được chuyển nhượng nhãn hiệu và nhận chuyển nhượng nhãn hiệu. Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019 quy định một số điều kiện hạn chế đối với việc chuyển nhượng nhãn hiệu:

Thứ nhất, chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu của mình trong phạm vi được bảo hộ theo quy định của pháp luật và được lưu trữ ở các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thứ hai, việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với các chủ thể còn lại trong xã hội.

Thứ ba, chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu cho các tổ chức và cá nhân khi họ đáp ứng được các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu theo quy định của pháp luật.

Xem thêm nội dung

Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu

Các chủ thể chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu cần lưu ý các nội dung sau trong hợp đồng:

(i) Thông tin đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển...



Xem tiếp »

 

Những ai cần có mã số thuế cá nhân

Hiện nay có nhiều người vẫn chưa biết đến hoặc chưa hiểu rõ về mã số thuế cá nhân. Mã số thuế cá nhân là gì? Lợi ích của mã số thuế cá nhân và những ai phải đăng ký mã số thuế cá nhân.

Mã số thuế cá nhân là gì?


Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào những người có mức thu nhập cao, bao gồm công dân Việt Nam trong nước hoặc đi công tác nước ngoài, lao động nước ngoài có thu nhập, là người không mang quốc tịch ở Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập và người nước ngoài sinh sống và có thu nhập tại Việt Nam (Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP).


Mã số thuế cá nhân là mã số thuế với mục đích kê khai tất cả khoản thu nhập. Việc đăng ký để được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân sẽ được thực hiện tại cơ quan chi trả thu nhập hoặc cơ quan thuế.


Tìm hiểu thêm: Luật công ty - Trang chia sẻ kiến thức về luật doanh nghiệp


Lợi ích của mã số thuế cá nhân

Người thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân để được cấp mã số thuế cá nhân thì cần phải đăng ký thuế. Nếu người nộp thuế đã có mã số thuế, có thể tiếp tục sử dụng mã số đó để thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân.


Nếu có mã số thuế người nộp thuế sẽ được hưởng các quyền lợi: được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc; được giảm thuế nếu bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bị bệnh hiểm nghèo; được hoàn thuế thu nhập cá nhân nếu nộp thừa; được cung cấp các dịch vụ về thuế nhanh chóng, thuận tiện.


Sau khi đăng ký thuế, nếu người nộp thuế có người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh, hãy khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cùng với tờ khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân dùng cho cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế theo kê khai (chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau) hoặc tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân dùng cho cá nhân nộp thuế khoán (chậm nhất là ngày 31-12 của năm trước).


Ngoài ra, những người có mã số thuế cá nhân chỉ bị tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% (thay vì 20% đối với người chưa có mã số thuế), khi có các khoản thu nhập vãng lai trên một triệu đồng cho một lần từ việc cung cấp dịch vụ mà cá nhân không ký hợp đồng lao động.


Một trường hợp khác, nếu số thuế bị khấu trừ hàng tháng nhiều hơn số thuế thực sự bạn phải nộp, thì theo luật thuế, bạn sẽ được hoàn lại số thuế nộp thừa bằng tiền khi bạn có mã số thuế cá nhân.


Xem thêm: Thủ tục đăng ký mã số thuế cá nhân

Những ai phải đăng ký mã số thuế cá nhân?

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập


(i) Những tổ chức, cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc hay đơn vị trực thuộc có hạch toán riêng và có tư cách pháp nhân riêng


(ii) Cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp


(iii) Các đơn vị sự nghiệp


(iv) Các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội;


(v) Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài, các ban quản lý dự án,;


(vi) Các tổ chức nước ngoài và quốc tế;


(vii) Các tổ chức và cá  nhân trả thu nhập khác.


Cá nhân có thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân


(i) Cá nhân có thu nhập từ xưởng sản xuất, kinh doanh và cả các cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân hay hộ gia đình sản xuất nông nghiệp sẽ không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. 


(ii) Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương kể cả các cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước ngoài hay Nhà thầu phục vụ nước ngoài tại Việt Nam


(iii) Cá nhân chuyển nhượng nhà đất, bất động sản;


(iv) Các cá nhân có thu nhập chịu các thuế khác (nếu có yêu cầu).


Người phụ thuộc sẽ được giảm trừ gia cảnh


Các trường hợp đã đăng...



Xem tiếp »

9 Trang « < 6 7 8 9 > 
Thông tin cá nhân

viett
Trạng thái: User is offline (Vắng mặt)
Thêm vào nhóm bạn bè
Gửi tin nhắn

Bạn bè
trongan1012
trongan1012
 
Xem tất cả

CHBTNSB
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30



(♥ Góc Thơ ♥)

Tik Tik Tak

Truyện cười

Xem theo danh mục
Xem theo danh mục:
Blog chưa có danh mục nào.

Tìm kiếm:
     

Lượt xem thứ:





Mạng xã hội của người Việt Nam.
VnVista I-Shine © 2005 - 2025   VnVista.com